Asia’s Next Top Model – Wikipedia tiếng Việt

Logo chương trình từ mùa thứ 1/5 ( 2012 – 2017 )

Asia’s Next Top Model (viết tắt là “ASNTM”, tạm dịch: Người mẫu hàng đầu thế hệ mới châu Á) là chương trình truyền hình thực tế về người mẫu dựa trên nguyên tác của America’s Next Top Model mà các người mẫu trong châu Á sẽ cùng nhau tranh tài để giành được danh hiệu Asia’s Next Top Model cùng các cơ hội phát triển sự nghiệp người mẫu. Chương trình được phát sóng lần đầu tiên vào năm 2012 và hiện được phát sóng hàng năm trên Fox Life (trước đây là STAR World).

Asia’s Next Top Model được tổ chức triển khai hầu hết ở Nước Singapore ngoại trừ mùa 2 được tổ chức triển khai tại Malaysia và mùa 6 tại Vương Quốc của nụ cười. Trải qua 6 mùa tổ chức triển khai, chương trình đã tìm ra những giải quán quân từng mùa lần lượt là Jessica Amornkuldilok ( Vương Quốc của nụ cười ), Sheena Liam ( Malaysia ), Ayu Gani ( Indonesia ), Tawan Kedkong ( Vương Quốc của nụ cười ), Maureen Wroblewitz ( Philippines ) và Dana Slosar ( Đất nước xinh đẹp Thái Lan ) .

Điều kiện tham gia[sửa|sửa mã nguồn]

Thí sinh tham dự phải từ độ tuổi 16 – 27 và cao ít nhất từ 1m68. Các thí sinh phải có quốc tịch của một quốc gia châu Á hoặc là người gốc châu Á. Thí sinh đã từng tham gia một phiên bản Top Model khác vẫn được phép tham gia với điều kiện họ không phải là quán quân. Chương trình ưu tiên những ứng viên không có nhiều kinh nghiệm và chưa đại diện một chiến dịch quảng cáo cho nhãn hiệu nào trong hai năm trở lại. Tuy nhiên, các thí sinh có nhiều kinh nghiệm hay đang được đại diện bởi một công ty quản lý người mẫu vẫn có thể tham gia chương trình dưới một số điều kiện ràng buộc.[1]

Định dạng chương trình[sửa|sửa mã nguồn]

Mỗi mùa, chương trình phát sóng khoảng chừng 12 – 13 tập, trong đó có một tập đặc biệt quan trọng tổng hợp quy trình được phát sóng ở quy trình tiến độ cuối mỗi mùa. Ban đầu, chương trình có khoảng chừng 14-16 thí sinh. Ở mỗi tập, những thí sinh sẽ được nhìn nhận dựa trên thành tích ở những phần thử thách và chụp hình. Thí sinh biểu lộ tệ nhất mỗi tập sẽ bị loại, đôi lúc sẽ có màn loại kép ( 2 thí sinh bị loại ) hoặc miễn loại ( không có thí sinh bị loại ). Các thí sinh thường được làm mới hình ảnh ( makeover ) khoảng chừng 2-3 tập sau khi khởi đầu cuộc thi. Đến khoảng chừng tập 7-8, những thí sinh được chuyển dời đến một khu vực quốc tế để tham gia thử thách và chụp hình tại khu vực đó .Bắt đầu từ mùa 4, thí sinh được nhìn nhận theo điểm số dựa trên mạng lưới hệ thống từng được vận dụng tại America’s Next Top Model .

Giám khảo và cố vấn[sửa|sửa mã nguồn]

Ban giám khảo của chương trình thường gồm 3 tới 4 thành viên mỗi mùa. Ban giám khảo này thường có sự biến hóa theo từng mùa. Người mẫu Nayda Hutagalung đảm nhiệm vai trò dẫn chương trình ở mùa 1 và 2 trước khi được thay thế sửa chữa bởi Georgina Wilson ở mùa 3. Kể từ mùa 4, Siêu mẫu Vương Quốc của nụ cười Cindy Bishop là người dẫn dắt chương trình .

Khác với phiên bản gốc tại Mỹ, Asia’s Next Top Model mỗi mùa có sự góp mặt của một cố vấn người mẫu (model mentor) bên cạnh người dẫn chương trình và giám khảo khác. Người này có vai trò đồng hành, hỗ trợ và đưa ra góp ý cho các thí sinh trong các phần thi. Cho tới mùa 5, cố vấn người mẫu luôn là một phần của dàn giám khảo chính để đánh giá loại thí sính. Joey Mead King là người đảm nhiệm vị trí cố vấn người mẫu trong 3 mùa đầu tiên. Cô sau đó được thay thế bởi Kelly Tandiono ở mùa 4. Ở mùa 5, Cara G. McIlroy được chọn làm cố vấn người mẫu. Ở mùa 6, lần đầu tiên các cựu thí sinh, gồm Shikin Gomez (á quân mùa 5), Nguyễn Minh Tú (á quân mùa 5) và Monika Sta. Maria (á quân mùa 3), được mời trở lại trong vai trò cố vấn cho các thí sinh mới.[2] Tuy nhiên, không giống các mùa trước, các cố vấn ở mùa 6 không nắm vai trò giám khảo trong phần đánh giá và loại thí sinh.

Các thành viên còn lại qua từng mùa là Daniel Boey ( mùa 1 ), Todd Anthony Tyler ( mùa 1 ), Adam Williams ( mùa 2 ), Mike Rosenthal ( mùa 2 ), Alex Perry ( mùa 3 ) và Yu Tsai ( mùa 4 – hiện tại ) .

Danh sách những thí sinh tham gia đại diện thay mặt những vương quốc[sửa|sửa mã nguồn]

 Thí sinh được in đậm là quán quân trong mùa thi của họ.

 Thí sinh được in nghiêng là á quân trong mùa thi của họ.

  1. ^ a b

    Thí sinh quyết định bỏ cuộc.

  2. ^ Thí sinh bị loại do vi phạm .

Tỉ suất người xem[sửa|sửa mã nguồn]

Mùa thi Múi giờ
(UTC+8/+7)
Ngày phát sóng Chung kết mùa thi Kênh trình chiếu Năm Người xem khu vực
(Triệu người)
1 Chủ nhật 20:55/19:55 Ngày 25 tháng 11 năm 2012 Ngày 17 tháng 2 năm 2013 STAR World 2012-2013 39[3]
2 Thứ tư 21:40/20:40 Ngày 8 tháng 1 năm 2014 Ngày 9 tháng 4 năm 2014 2014
3 Thứ tư 20:45/19:45 Ngày 25 tháng 3 năm 2015 Ngày 17 tháng 6 năm 2015 2015
4 Thứ tư 21:00/20:00 Ngày 9 tháng 3 năm 2016 Ngày 1 tháng 6 năm 2016 2016
5 Ngày 5 tháng 4 năm 2017 Ngày 28 tháng 6 năm 2017 2017 15 (TV)
23 (YouTube)[4]
6 Ngày 22 tháng 8 năm 2018 Ngày 24 tháng 10 năm 2018 Fox Life 2018

Source: https://ku11.io
Category: Gái xinh

Leave a Comment